Nguồn: Góc học tập YAB41 CTUMP
1. Hãy nêu 5 tai biến sản khoa?
-
Vỡ tử cung
-
Tiền sản giật, sản giật
-
Băng huyết sau sanh
-
Nhiễm trùng hậu sản
- Uốn ván rốn
2. Tại sao Ergometrine không được dùng để tăng co?
- Ergometrine maleat (ergonovin maleat) có
tác dụng trên co tử cung mạnh, dễ gây các cơn co cường tính, co cứng các cơ làm giảm lưu lượng
máu đến tử cung gây suy thai, thời gian tác dụng kéo dài khó kiểm soát liều hơn so
với oxytocin nên chống chỉ định dùng trong thời kì mang thai để tăng co khởi
phát chuyển dạ.
3.
Nhiệt độ phòng mổ thường là bao nhiêu để
giảm nguy cơ nhiễm trùng?
-
Nhiệt độ 23 +/- 2
-
Độ ẩm 50 +/- 5%
4.
Một sản phụ 40 tuổi sau khi MLT bao lâu
thì có thể mang thai lại?
-
Tốt nhất là khoảng 1 năm sau. 6 tháng đầu
để vết mổ hồi phục, 6 tháng tiếp theo để cơ thể hồi phục đủ dinh dưỡng, sức khỏe
vì mang thai là một quá trình tốn nhiều sức lực. (Theo Thầy Tuấn chỉ cần tối
thiểu 6 tháng là có thể mang thai lại vì sự lành vết mổ sau 6 tháng là đã đủ,
dù có kéo dài hơn cũng không lành hơn được)
-
Còn tính khoảng cách từ lúc MLT đến ngày dự
sanh của thai sau thì tốt nhất là 24 tháng, tối thiểu là 18 tháng.
5.
Có thể dùng dung dịch Glucose 10%, 20% để
tăng co được không?
-
Không nên pha oxytocin với các dung dịch
G10%, 20% là các dung dịch ưu trương vì bản thân Oxytocin có tác dụng phụ là chống
bài niệu làm ứ nước lại trong cơ thể. Nếu dùng dung dịch ưu trương truyền tĩnh
mạch sẽ gây kéo nước vào mạch máu, gây tăng huyết áp, ảnh hưởng đến mẹ và thai
6.
Nêu các cách phân biệt thóp trước và thóp
sau?
Thóp trước |
Thóp sau |
Hình tứ giác, rộng Xung quanh có 4 xương, 2 xương đỉnh và 2
xương trán Sờ quanh các đường liên thóp cảm nhận
đươc 4 gờ |
Hình tam giác, hẹp Xung quanh có 3 xương: 1 xương chẩm và 2
xương đỉnh Sờ quanh các đường liên thóp cảm nhận được
3 gờ |
7.
Nêu các mục đích của việc tắm bé? (sau 24h
ở khoa hậu sản)
-
Làm cho trẻ thoải mái
-
Kích thích tuần hoàn của trẻ
-
Giảm nguy cơ mắc các nhiễm trùng ngoài da
8.
Biểu đồ Friedmann mô tả điều gì? Ứng dụng?
-
Năm 1954, Friedmann mô tả diễn biến của mở
CTC dưới dạng một biểu đồ, trong đó sử dụng số trung vị để mô tả sự biến thiên của CTC theo thời gian.
-
Ứng dụng của biểu đồ Friedmann: nó là tiền
thân cho sản đồ của WHO ra đời, không chỉ giúp ghi lại quá trình chuyển dạ mà còn là một công cụ
tầm soát, so sánh với đường báo động để nhận ra sớm một chuyển dạ kéo dài và có thái độ xử
trí đúng đắn.
9.
Cách khám độ lọt trên lâm sàng?
-
Khám ngoài:
+ Leopold 4: Xác định
thai đã lọt hay chưa bằng cách đặt 2 bàn tay dọc 2 bên cực dưới của tử cung, nếu
hai bàn tay không hội tụ vào nhau được tức thai đã lọt.
+ Phương pháp 5 ngón:
Đặt 5 ngón tay lên trên xương vệ: Nếu 5 ngón tay ôm hết đầu thai nhi thì độ lọt
là 5/5, nếu 4 ngón là 4/4,…nếu không sờ thấy đầu thai nhi thì độ lọt là 0/5
-
Khám trong: Tìm mối tương quan giữa “phần thấp nhất xương sọ thai
nhi” với 2 gai hông:
+ Nếu ngang với 2 gai hông: độ lọt 0
+ Nếu trên 2 gai hông 1 đốt ngón tay (1cm): độ lọt là -1
+ Nếu dưới 2 gai hông 1 đốt ngón tay (1cm: độ lọt là -1
(Có các độ: -3, -2, -1, 0, +1, +2, +3)
-
Tính là lọt khi: PP 5 ngón tay <2/5;
khám âm đạo lọt +1, Leopold 4: 2 bàn tay không hội tụ. Ngoài ra còn có thể dựa
vào:
+ Dấu hiệu Farabeuf: ngón tay không sờ được đốt sống cùng thứ 2
+ Nghe tim thai: vị trí nghe tim thai rõ nhất cách bờ trên xương vệ <7cm
10. Ngôi mông có tính được độ lọt không?
-
Ngôi mông không tính được độ lọt
-
Tuy nhiên, có thể tiên lượng đẻ dựa vào đường
kính lọt của ngôi mông là đường kính lưỡng ụ đùi khoảng 9,5cm sẽ lọt qua đường
kính chéo của eo trên. Sanh đầu hậu đầu phải cúi tối đa khi lọt theo đường kính
ngang hoặc chéo của eo trên.
11. Hãy
nêu 3 mục đích của lập sản đồ?
-
Phát hiện sớm chuyển dạ bất thường
-
Phòng tránh chuyển dạ kéo dài
-
Phát hiện sớm bất xứng đầu chậu trước khi
có chuyển dạ đình trệ
-
Giảm thiểu những tai biến cho mẹ và thai
nhi do chuyển dạ kéo dài gây nên như BHSS, nhiễm trùng hậu sản, vỡ TC, ngạt sơ
sinh,…
-
Cơ sở để quyết định sử dụng thuốc tăng co,
chuyển tuyến hay tiến hành can thiệp
12. Cơ
chế hình thành “bướu huyết thanh”?
-
Trong quá trình chuyển dạ, đầu thai nhi bị
ép mạnh vào khung chậu mẹ làm cho các mạch máu ở bề mặt xương sọ bị tổn thương
dẫn đến chảy máu dưới màng xương. Máu chảy tích tụ lại giữa màng xương và bản
xương sọ sẽ hình thành một khối mềm gọi là bướu huyết thanh.
13. Cách
khám góc vòm vệ nhọn?
-
Góc vòm vệ là góc giữa 2 ngành ngồi mu,
bình thường >90 độ.
-
Cách khám: Áp sát 2 ngón tay vào góc vòm vệ,
nếu 2 ngón tay áp sát vào góc vòm vệ => Bình thường. Nếu cảm giác góc vòm vệ
chật, không thể áp sát 2 ngón tay vào được thì gọi là góc vòm vệ nhọn, khung chậu
hẹp, tiên lượng sanh ngả âm đạo khó khăn.
14. Khi
bị bệnh tim mức độ nào thì không thể cho con bú?
-
Suy tim mất bù với NYHA III, IV không được
cho bé bú vì nguy hiểm cho mẹ do đây là hoạt động gắng sức
15. Mục
đích chèn gạc 2 bên ổ bụng khi MLT?
-
Chèn gạc ướt 2 bên tử cung để giữ các tạng
trong ổ bụng lại (chủ yếu tránh
ruột tràn xuống) khi làm phẫu thuật giúp hạn chế nguy cơ tắc ruột sau mổ.
-
Hạn chế nước ối tràn vào ổ bụng
khi bắt bé, đặc biệt trong các trường hợp nhiễm trùng ối, tránh được tình trạng
nhiễm trùng và viêm phúc mạc thời kì hậu phẫu
16. Ưu và khuyết điểm khi 1 phòng mổ có 2 bàn mổ?
-
Ưu điểm:
+ Tiết kiệm được không gian khu mổ
+ Chuẩn bị dụng cụ mổ dễ dàng, nhanh chóng, tiện lợi
-
Nhược điểm:
+ Giảm vô khuẩn, dễ nhiễm trùng cho bệnh nhân
+ Sự ảnh hưởng qua lại giữa các kíp mổ, dễ gây nhầm lẫn trong quá trình mổ
17. Mẹ
bị lao có cho bú được không?
-
Mẹ bệnh lao thời kì tiến triển không nên
cho trẻ bú sữa mẹ. Thứ nhất, trực khuẩn lao có thể lây truyền qua đường sữa mẹ,
cộng với việc khi cho trẻ bú còn phải tiếp xúc trực tiếp giữa mẹ với bé nên khả
năng lây nhiễm vi khuẩn lao từ nhiều đường. Thứ hai, khi cho bé bú trong giai
đoạn này, cơ thể mẹ sẽ càng suy kiệt hơn về mặt dinh dưỡng, sụt giảm sức đề
kháng là nguy cơ để bệnh lao tiến triển nặng thêm.
-
Lao cũ, lao sau 2 tuần sử dụng thuốc kháng
lao vẫn có thể hút sữa ra cho trẻ uống.
18. Sau
khi thụ thai bao lâu thì test thai +?
-
Có nhiều loại test thai. Que thử thai (+)
sau 7-10 ngày thụ thai nhưng nên thử lại lần 2 sau đó hoặc thử vào sau khi trễ
kinh 1 tuần. Định lượng nồng độ Beta-Hcg trong huyết thanh hoặc nước tiểu sẽ
cho kết quả dương tính vào ngày 8-9 sau khi thụ thai.
19. Tuổi thai tối thiểu bao nhiêu tuần thì không
được đi máy bay?
-
Về cơ bản, tuổi thai lí tưởng để di chuyển
là khoảng 12-28 tuần. Từ 36 tuần trở lên thì không được phép bay.
-
Lí do quy định giới hạn tuổi thai để dự
phòng những sản phụ có thai kì nguy cơ cao, tiên lượng một cuộc sanh khó khăn
nhưng lại vào chuyển dạ sanh trên máy bay sẽ rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính
mạng của mẹ và bé.
20. Tại
sao có hiện tượng hạ huyết áp khi nằm ngửa?
Khi sản phụ nằm ngửa, tử cung, thai, phần phụ thai và dịch ối sẽ chèn ép vào tĩnh mạch chủ dưới, làm cản trở lượng máu về tim, làm giảm khoảng 30% cung lượng tim dẫn đến tình trạng hạ huyết áp.
21. Tình
trạng tăng đông trong thai kì?
-
Vào khoảng tháng thứ 7 của thai kì, lượng máu của mẹ tăng lên
do nhu cầu của thai nhi cao hơn. Nhưng sự tăng huyết tương lại chiếm ưu thế so
với huyết cầu, dẫn đến tình trạng pha loãng máu, số lượng tiểu cầu giảm. Sự gia tăng lượng huyết
tương cộng với nội tiết tố thay đổi, đặc biệt là tăng tiết estrogen đã dẫn đến sự gia tăng hầu hết các yếu tố đông
máu, ngoại trừ yếu tố XI. Bên cạnh đó, cũng ghi nhận sự giảm nồng độ
protein S, protein C làm ức chế tiêu sợi huyết. Các biến đổi về đông cầm máu
theo hướng tăng đông là phù
hợp về sinh lý, giúp cho cơ thể đối phó với tình trạng mất máu có thể xảy
ra thường xuyên trong quá trình mang thai và chuyển dạ sanh. Tuy nhiên, tình trạng
tăng đông cũng làm cho sản phụ tăng nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch dù rằng trong điều kiện sức
khỏe bình thường, có sự cân bằng tương đối giữa hệ thống đông cầm máu và tiêu sợi
huyết.
22. Tại
sao ngôi mông thiếu kiểu chân và kiểu gối không thể sanh ngả âm đạo?
-
Ngôi mông thiếu kiểu chân và kiểu gối
không sanh ngả âm đạo được vì đường kính lọt của ngôi thai khá nhỏ, dễ dàng lọt
qua được eo trên của khung chậu mẹ thậm chí trong điều kiện CTC chưa mở trọn
nên dễ gặp trường hợp đầu
hậu bị kẹt lại vì chưa cúi tốt, dẫn đến các tai biến kẹt đầu hậu gây
nguy hiểm cho cả mẹ và thai
23. Các
thủ thuật được dùng trong đỡ sanh ngôi mông?
-
Ngôi mông khó nhất là đỡ sanh đầu hậu, thường
phải áp dụng nhiều thủ thuật để hỗ trợ cho việc sổ đầu hậu được dễ dàng:
+ Thủ thuật Bratch (con nhỏ, con rạ, tầng sinh môn mềm
giãn): giữ cho chân thai nhi luôn duỗi thẳng, áp sát lưng
thai nhi vào khớp vệ của mẹ, dùng tay ấn vào xương vệ
cho thai sổ
ra tự nhiên.
+ Thủ thuật Mariceau (con so, tầng sinh môn chắc): hỗ trợ
cho đầu thai nhi cúi tốt, sau khi hạ chẩm sổ ra ngoài thì ngửa đầu dẫn để sổ các phần còn lại
+
Thủ thuật sanh đầu hậu bằng
focerp piper
+
Thủ thuật đại kéo thai
ngôi ngược
24. Kể
tên 3 nguy cơ cho mẹ và 3 nguy cơ cho thai khi sản phụ <20 tuổi?
-
Nguy cơ cho mẹ:
+
Dễ bị thai trứng
+ Sẩy thai do tử cung của mẹ chưa phát triển đầy đủ để
tiếp nhận thai làm tổ
+
Tiền sản giật
+ Chuyển dạ đình trệ do khung chậu mẹ chưa phát triển
hoàn chỉnh, hẹp
-
Nguy cơ cho thai:
+
Sanh khó, kéo dài dẫn
tới nguy cơ suy thai
+ IUGR do mẹ chưa có đủ kiến thức về dinh dưỡng, sức
khỏe khi mang thai, ăn uống không hợp lí
+ Thai non tháng do tử cung mẹ chưa đầy đủ chức năng
để giữ thai làm tổ
+ Thai không được tầm soát đây đủ trong 3 tháng đầu thai
kì do thiếu hiểu biết, tâm lí lo sợ, giấu giếm của sản phụ
dẫn tới bỏ sót các bất thường NST, uốn ván rốn sơ sinh do
mẹ không tiêm ngừa,...
25. Kể
tên 5 thủ thuật có thể dùng khi kẹt vai?
-
Thủ thuật McRobert: sản phụ gập đùi tối đa vào bụng, giúp mở
rộng khung chậu
-
Thủ thuật Rubin I : đè phía trên xương vệ
-
Thủ thuật Rubin II: đè vào phía sau của vai trước
-
Thủ thuật Woods: giúp đưa vai trước thành vai sau
-
Thủ thuật Gaskin: xoay thai theo nhiều hướng
-
Thủ thuật Jacquemier: sổ vai sau trước
26. Ưu
điểm khi xử trí tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ? (gồm sử dụng oxytocin co hồi
tc, kéo dây rốn có kiểm soát, xoa đáy tc)
-
Rút ngắn giai đoạn 3 chuyển dạ
-
Giảm nguy cơ BHSS
-
Giảm nguy cơ thiếu máu thời kì hậu sản
-
Giảm việc sử dụng oxytocin sau sanh
27. Thể
tích dạ dày của bé ngay sau sanh?
-
Dạ dày của trẻ sơ sinh nằm ngang và cao,
các cơ co thắt chưa hoàn chỉnh, các van tâm vị và môn vị đóng mở chưa nhịp
nhàng nên dễ bị trào ngược
dạ dày thực quản nếu cho bú không đúng cách. Thể tích dạ dày ngày đầu
sau sanh chỉ khoảng 5-7ml, sang ngày thứ 3 khoảng 30ml, 1 tuần khoảng 60ml và 1
tháng khoảng 150ml. Cần căn cứ vào thể tích dạ dày để cho bú lượng sữa phù hợp.
28. Các
nguyên nhân gây sốt hậu sản ngày 1, 2, 3?
-
Sốt hậu sản là tình trạng thân nhiệt trên 38 độ từ trên 24h sau sanh.
Sốt hậu sản thường do nhiều nguyên nhân gây nên:
+ Bệnh nội - ngoại khoa: nhiễm trùng vết mổ, viêm bàng
quang, viêm đài bể thận cấp, viêm phổi, thương hàn, sốt
rét,…
+
Do vú: cương vú, viêm vú, abcess vú,…
+ Nhiễm trùng hậu sản: viêm tử cung, viêm phần phụ,
viêm phúc mạc khu trú/toàn thể, viêm tắc tĩnh mạch,
NTH, NK TSM, âm hộ, âm đạo,…
29. Trùng
Câu 28
30. Các
điều kiện để phương pháp ngừa thai bằng cho bú vô kinh có hiệu quả?
-
Phương pháp cho bú vô kinh (LAM) là một biện
pháp tránh thai hiệu quả. Cơ chế của phương pháp này là việc tiết sữa và động
tác mút vú của trẻ sẽ kích thích cơ thể phóng thích Prolactin. Hormon này có
tác dụng ức chế FSH và GnRH là những hormon có tác dụng cho sự phát triển của
trứng và rụng trứng. Tỉ lệ thành công của phương pháp này khoảng 98%
-
Các điều kiện:
+
Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn
+ Thời gian giữa 2 lần bú không quá 4 giờ (ban đêm
không quá 6 giờ)
+
Mẹ chưa có kinh lại trong vòng 56 ngày sau sanh
+
Trẻ < 6 tháng tuổi
31. Phân
loại lộn tử cung?
-
Cấp tính: trong vòng 24h sau sổ nhau
-
Bán cấp: trên 24h sau sanh
-
Mạn tính: dài hơn 1 tháng sau sanh
-
Phân độ lộn tử cung cấp tính:
+
Độ I: không hoàn toàn, đáy CTC bị lộn tới gần lỗ ngoài
+ Độ II: hoàn toàn, toàn bộ thân tử cung lộn tới lỗ trong,
lồi vào âm đạo
+
Độ III: TC, CTC, âm đạo bị lộn sa ra ngoài âm hộ.
32. Dấu
hiệu đặc trưng của lộn TC?
-
Đau
hạ vị dữ dội, chảy
máu nhiều có thể dẫn tới sốc mất máu
-
Mót
rặn
là một đáu hiệu đặc trưng, chỉ gặp trong 2 trường hợp sau sanh: có khối máu tụ ở
tiểu khung, âm đạo và lộn tử cung
-
Khám ngoài có thể sờ thấy lõm ở đáy tc hoặc không sờ thấy tc trên vệ tùy
mức độ
-
Khám âm đạo là chẩn đoán chính xác nhất, sờ
thấy một khối tử cung trong âm đạo, mềm, đau, có vòng
thắt trên đó.
33. Ưu
nhược điểm khám độ lọt bằng 5 ngón tay?
-
Khám trên thành bụng (phương pháp 5 ngón
tay): đặt 5 ngón tay lên trên xương vệ
+
Nếu 5 ngón tay ôm hết đầu thai thì độ lọt 5/5
+
4 ngón thì 4/5
+
Không sờ được đầu thai thì 0/5
-
Ưu điểm (so với khám trong):
+
Tránh nguy cơ nhiễm trùng bào thai nhất là khi ối
đã vỡ
+
Tránh khó chịu cho sản phụ
+ Khám chính xác đối với trường hợp đầu thai nhi uốn
khuôn (chồng khớp), có bướu huyết thanh.
-
Nhược điểm:
+ Không khám được ở người béo phì
+ Không xác định được ngôi, thế, kiểu thế, độ xóa mở
CTC, sa dây rốn như khám
trong
-
Mối tương quan giữa 2 phương pháp 5 ngón
và khám trong (theo WHO)
4/5 |
3/5 |
2/5 |
1/5 |
-3 |
-2 |
-1 0 |
+1 +2 |
34. Tại
sao lại quy định bắt cơn co trong 10p?
Do tần số cơn co định nghĩa là số cơn co trong 10 phút.
Phải bắt trọn trong 10 phút mang tính chính xác cao (thay
vì bắt 5 phút x2 sẽ gây sai lệch nhiều), không bắt quá 10
phút vì thao tác lâu.
35. Kể
các bệnh lý trẻ sơ sinh tránh được khi bú mẹ?
-
Nhiễm
trùng đường tiêu hóa
-
Nhiễm trùng tai
-
Nhiễm
trùng cấp tính đường hô hấp dưới
-
Hen suyễn
-
Chàm di ứng
-
Thừa cân/béo phì
-
Dị ứng với protein lạ trong sữa công thức
-
Nhiễm trùng mắt
-
Rối
loạn tiêu hóa
-
Giảm nguy cơ SIDS (đột tử ở trẻ sơ sinh)
(Ngoài ra còn phòng ngừa được nhiều bệnh về sau này khi
trẻ trưởng thành: phát triển xương hàm, ngừa sâu răng, giảm tỉ lệ mắc đái tháo đường, giảm cholesterol máu, ngừa một số bệnh tim mạch, giảm ung thư vú và CTC ở bé gái, phát triển thị lực, trí thông minh,…)
36. Hãy
nêu khuyến cáo của WHO đối với các trường hợp cho bú mẹ?
-
Bắt đầu cho con bú trong giờ đầu tiên của
cuộc đời
-
Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6
tháng đầu
-
Cho con bú theo nhu cầu
-
Không sử dụng chai, ấm, núm vú giả
???
37. Dấu
hiệu giúp chẩn đoán “Ngôi chẩm cúi tốt”?
-
Ngôi chỏm cúi tốt: khám âm đạo khi CTC đã
mở sẽ sờ được thóp sau ở
ngay chính giữa mặt phẳng của eo trên hoặc ở ngay chính giữa của CTC.
-
Ngôi chỏm không cúi tốt: thóp sau nằm ở một
bên của CTC, không nằm chính giữa, đôi khi sờ được cả thóp trước.
38. Bất
lợi khi thai có bướu huyết thanh?
-
Khi phát hiện thai có bướu huyết thanh, chứng
tỏ có sự chèn ép của đầu thai nhi vào khung chậu, khi đó gợi ý đến những tình trạng
sau:
+
Chuyển dạ đình trệ, sanh khó do sự cản trở đường ra của thai nhi. VD: u tiền đạo,
bất tương xứng đầu chậu,...
+
Ối vỡ sớm hoặc nước ối ít (thiểu ối, giảm ối)
+ Đôi khi bướu huyết thanh hình thành do sự can thiệp
của dụng cụ hỗ trợ sinh.
39. Ý
nghĩa của “Ối phồng”?
-
Thường gặp trong các trường hợp ngôi thai
bình chỉnh chưa tốt, ngôi bất thường, nước ối nhiều,… Khám CTC sờ được một lớp
dịch dày giữa đầu thai nhi và màng ối, có thể khám được ngoài cơn co TC, nên
tránh khám trong cơn co vì có thể gây vỡ ối sớm.
40. Ưu
điểm của kẹp dây rốn muộn (kẹp dây rốn 1 thì)
-
Trong phút đầu tiên, trẻ được cung cấp
thêm khoảng 80-100ml máu
để tránh tình trạng thiếu máu trong vài tháng đầu đời.
-
Lượng sắt được vận chuyển qua dây rốn giúp trẻ tránh được
tình trạng thiếu sắt trong 1 năm đầu đời.
-
Cắt dây rốn muộn giúp trẻ có thêm oxy, có thêm thời gian để cơ quan hô hấp
tập thích nghi với môi trường bên ngoài.
-
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc cắt
dây rốn muộn góp phần làm giảm
tỉ lệ xuất huyết não thất và nhiễm trùng huyết muộn sau sanh.
41. Sau
sanh bao lâu thì phải tiêm ngừa HBIG cho trẻ có mẹ bị VGSVB?
-
Nếu sản phụ có HbSAg (+) và HbeAg (+) thì
tỷ lệ lây truyền sang con là 90%, trong đó 90% khả năng lây truyền trong giai
đoạn chuyển dạ. Do đó ngay sau sanh, trong 24h đầu phải tiêm cho bé 2
mũi kháng huyết thanh để trung hòa kháng nguyên và 1 mũi vaccin ngừa VGB. Trong quá trình cho con bú, khả
năng lây truyền từ mẹ sang con vẫn có nhưng thấp nếu đầu vú không bị nứt nẻ, chảy
máu.
-
Lịch tiêm chủng mở rộng cho trẻ sơ sinh:
Tuổi bé |
Loại vaccin |
Sơ sinh (càng sớm càng tốt) |
Lao Viêm gan B mũi 0 |
2 tháng tuổi |
BH-HG-UV-VGB-Hib mũi 1 Bại liệt uống lần 1 |
3 tháng tuổi |
BH-HG-UV-VGB-Hib mũi 2 Bại liệt uống lần 2 |
4 tháng tuổi |
BH-HG-UV-VGB-Hib mũi 3 Bại liệt uống lần 3 |
9 tháng tuổi |
Sởi mũi 1 |
18 tháng tuổi |
BH-HG-UV mũi 4 Sởi mũi 2 |
42. Các
phương pháp làm giảm tỉ lệ lây truyền từ mẹ sang con ở những sản phụ nhiễm HIV?
-
Biết rằng HIV lây truyền từ mẹ sang con ở
3 giai đoạn: trong lúc mang thai (5-10%), trong khi chuyển dạ (10-20%) và sau
khi sinh (10-15%) . Sự toàn vẹn của màng nhau là yếu tố quan trọng góp phần làm
giảm tỉ lệ lây truyền từ mẹ sang con.
-
Các phương pháp làm giảm tỉ lệ lây truyền
từ mẹ sang con gồm:
+ Theo dõi thai kì, tình trạng HIV, các bất thường của
màng nhau, cho sản phụ đủ tiêu chuẩn sử dụng ARV để dự
phòng, nâng cao thể trạng, bổ sung dinh dưỡng cho sản
phụ
+
Hạn chế các can thiệp thăm khám, thủ thuật có nguy cơ làm tổn thương đường sinh dục của
sản phụ
+
Sanh mổ chủ động trước khi ối vỡ giúp giảm 50% tỉ
lệ lây nhiễm
+ Sau sanh không cho trẻ bú mẹ, đặc biệt ở trẻ non tháng,
có tổn thương đường tiêu hóa
+
Cho trẻ uống ARV
43. Ưu
điểm của sữa non? (tiết ra trong 48-72h sau sanh)
-
Có lợi cho hệ tiêu hóa của
trẻ
-
Giúp trẻ làm quen dần với sữa mẹ sau này
-
Chứa lượng bạch cầu
và kháng thể rất cao, giúp hệ miễn dịch của trẻ chống lại nhiễm khuẩn
trong những tháng đầu đời
-
Giúp loại bỏ lượng lớn billirubin, tránh được tình trạng vàng da sơ sinh
-
Lượng đường phù hợp giúp cung cấp năng lượng dồi dào cho trẻ
-
Lượng protein
giúp trẻ cảm nhận tốt, ngủ lâu hơn
-
Tăng cường một số vi chất thiết yếu như kẽm,
các loại vitamin
-
Giúp trẻ phát triển
hệ thần kinh do chứa nhiều cholesterol.
44. Các
ứng dụng của oxytocin trong sản khoa?
-
Khởi phát chuyển dạ: Oxytocin 5UI pha 500ml dd G5% TTM VII g/p, nâng tốc độ truyền mỗi
30p đến khi đạt được 3 cơn go/10p, mỗi cơn 40s. KPCD thất bại khi truyền hết
5UI mà chưa đạt được cơn go như mong muốn.
-
Tăng co/giục sanh:
5UI pha 500ml dd G5% TTM
VIII-X g/p, nâng tốc độ mỗi 30p hoặc 5UI pha 49ml G5% BTTĐ 2,4ml/h.
-
Dự phòng và điều trị BHSS:
10UI tiêm bắp hoặc 20UI pha 1000ml dd G5% TTM 60g/p
sau đó duy trì ở 40g/p.
45. Phân
loại “chồng xương sọ” và ý nghĩa?
-
Chồng xương sọ bẩm sinh (nguyên phát): đây
là một di tật bẩm sinh chưa rõ nguyên nhân, khớp sọ đóng chặt từ lúc còn trong
bào thai.
-
Chồng xương sọ thứ phát:
+ Do bệnh lí xương sọ đơn thuần: sự cản trở đường ra của
thai nhi làm cho các khớp sọ khép sát lại để giảm diện tích
đầu thai nhi giúp cho quá trình lọt và sổ được dễ dàng
hơn, thường tự trở về bình thường trong tháng đầu sau sanh
+ Do bệnh lí của não bộ: chẳng hạn teo não, não kém phát
triển, khớp sọ đóng sớm gây tật đầu nhỏ
46. Kể
tên 5 bệnh lí sàng lọc sơ sinh. Tại sao phải lấy máu gót chân xét nghiệm?
-
Thiếu men G6PD bẩm sinh
-
Tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh
-
Suy giáp bẩm sinh
-
Tim bẩm sinh
-
Điếc bẩm sinh
-
Trong 5 bệnh lí trên có 3 bệnh lí cần lấy
máu gót chân để xét nghiệm: thiếu men G6PD, tăng sản thượng thận và suy giáp bẩm
sinh. Quy trình lấy máu được tiến hành sau 48-72 giờ
sau sanh, khi bé đã bú được khoảng 8 cữ bú.
Về nguyên tắc, lấy máu có thể ở bất cứ bộ phận nào của trẻ, nhưng thống nhất lấy
máu ở gót chân vì
vùng này có lượng máu dồi dào, dễ lấy đủ lượng để xét nghiệm, thụ thể cảm giác vùng
này cũng ít hơn nên trẻ sẽ đỡ đau hơn.
47. Phân
biệt giữa bàn tay và bàn chân thai nhi?
-
Bàn chân có độ dài ngón ngắn, mức độ di động
ít hơn, sờ được mắt cá và gót chân là một góc vuông giữa bàn chân và cẳng chân.
48. Chống
chỉ định sử dụng Ergometrine?
-
Cơ chế tác dụng của Ergometrine là làm
tăng cơn co tử cung kéo dài, tăng trương lực cơ tử cung kéo dài, gây co các mạch
máu gây tăng huyết áp ở sản phụ.
-
Có tác dụng sau TB 20p, sau tiêm cơ tử
cung 5p
-
Thời gian bán hủy 2h
-
Không được dùng trong thai kì, chỉ dùng để
dự phòng và điều trị BHSS do đỡ TC sau khi TC đã rỗng.
-
Chống chỉ định: tiền
sản giật, THA thai kì chưa được kiểm soát,
có bệnh tim mạch trước đó.
49. Vai
trò của thạch Warton trong dây rốn?
-
Thạch Warton nằm giữa
lớp nội sản mạc và các ĐM, TM rốn bên trong dây rốn, là một chất nhầy có
tác dụng bảo vệ các mm của
dây rốn không tắc nghẽn hoàn toàn khi dây rốn bị
chèn ép, xoắn vặn, uốn cong và ngăn mm dây rốn dãn ra khi thai cử động
-
Thạch Warton đủ dày còn giúp tránh tình trạng mm dây rốn bị
siết chặc lại khi có dây rốn thắt nút.
-
Có liên quan đến chỉ số RI trên siêu âm
50. Nguyên
nhân sa dây rốn?
-
Sa dây rốn là tình trạng dây rốn bị sa ra
ngoài, bên dưới của ngôi thai. Sa dây rốn ngôi chẩm là một siêu cấp cứu trong sản
khoa do dây rốn dễ bị chèn ép giữa đầu thai nhi và thành xương cứng của eo trên
dẫn đến tắc nghẽn tuần hoàn, bên cạnh đó dây rốn sa ra khỏi nước ối nên dễ bị
khô và mất nước, ảnh hưởng đến tuần hoàn trong cuống rốn.
-
Sa dây rốn thường
xảy ra ngay sau khi ối vỡ, nên điều đầu tiên cần quan tâm khi sản phụ vỡ
ối là phải loại trừ được sa dây rốn. Tuy nhiên vẫn có trường hợp sa dây rốn
trong bọc ối, thường ít nguy hiểm hơn do vẫn còn lực đẩy của nước ối giúp giảm
chèn ép, dây rốn cũng không bị khô.
-
Nguyên nhân của sa dây rốn thường là do có khoảng trống ở trước ngôi thai hoặc có lực cuốn dây rốn sa xuống, cụ thể: sanh non tháng, ngôi đầu cao không lọt xuống tiểu
khung, bấm ối khi
chưa đủ điều kiện, vỡ
ối đột ngột, ngôi bất
thường, đa ối,…
-
Sa dây rốn trong các ngôi khác hoặc sa dây
rốn thể ẩn, sa dây rốn thành bên thường ít khẩn cấp hơn do dây rốn không bị
chèn ép giữa 2 phần cứng, tuần hoàn không tắc nghẽn hoàn toàn, dây rốn cũng ít
bị khô hơn. Tuy nhiên cũng cần phải có thái độ xử trí đúng đắn vì suy thai cấp
vẫn có thể diễn ra.
-
Cách xử trí đối với sa dây rốn phụ thuộc
vào 2 yếu tố:
+ Thai nhi còn sống không? (nghe tim thai liên tục): nếu
thai nhi còn sống, cần phải đưa thai ra ngoài ngay lập tức.
Nếu thai nhi chết, chỉ định cấp cứu không còn, nên để cho
sản phụ sanh ra ngoài qua ngã âm đạo khi thích hợp.
+ Thai nhi có sanh ngã âm đạo ngay được không?: nếu
không, nên chỉ định MLT ngay.
-
Trong quá trình vận chuyển thai phụ, cần
làm mọi cách để giữ cho tuần hoàn thai nhi được duy trì, bao gồm: tư thế của mẹ, đưa tay giữ dây
rốn của trẻ, giữ cho ngôi cao,…
51. Tại
sao khi suy thai nước ối lại màu xanh?
-
Nước ối khi hình thành màu trắng trong,
trong quá trình phát triển, thai nhi thải ra các sản phẩm thừa, mô chết,… làm
nước ối đục dần như nước vo gạo. Cho nên nếu nước ối có màu trắng trong là thai
non tháng, trắng đục là thai đủ tháng.
-
Khi suy thai tức là trẻ bị thiếu oxy, nồng
độ CO2 tăng cao kích thích tăng nhu động ruột, giãn cơ vòng hậu môn, thai nhi
thải phân su vào nước ối, hòa tan một phần bởi nước ối sẽ cho màu xanh rêu.
52. Bao
lâu được phép mở băng vết mổ để quan sát?
-
2 ngày sau mổ
53. Các
biến chứng của gây tê tủy sống?
-
Gây tê tủy sống được chỉ định đối với các
sản phụ có sức khỏe bình thường hoặc có bệnh lí nhẹ nhưng không ảnh hưởng đến
chức năng của các cơ quan (ASAI-II).
-
CCĐ tuyệt đối:
+
Nhiễm trùng toàn thân
+
Nhiễm trùng vị trí chọc kim
+
Rối loạn động máu
+
TSG/Sản giật
+
Nhau tiền đạo/Nhau bong non
+
Dị ứng với thuốc tê
+
Suy thai cấp
+
TALNS
+
Tình trạng sốc
-
CCĐ tương đối:
+
Bệnh tim
+
Bệnh thần kinh
+
Bệnh cột sống
-
Gây tê tủy sống có những ưu điểm so với
gây mê như sau:
+ Giảm thiểu những nguy cơ về kiểm soát vấn đề hô hấp
như trong gây mê, là biến chứng gây tử vong nhiều nhất
trong quá trình MLT.
+
Giảm thiểu lượng thuốc truyền từ mẹ sang con.
+
Sản phụ được chứng kiến khoảnh khắc con chào đời
+
Kiểm soát đau sau gây tê tốt hơn so với gây mê
-
Tuy nhiên trong một số trường hợp cần phải
chọn cách gây mê trong MLT:
+
Tình huống phải MLT khẩn cấp không đủ thời gian để gây tê: sa dây rốn, nhau
bong non,…
+
Có chống chỉ định cho gây tê tủy sống
+
Gây tê tủy sống thất bại
+
Chảy máu nặng
+
Sản phụ từ chối hoặc không hợp tác để gây tê
-
Các biến chứng trong gây tê tủy sống:
+
Suy tuần hoàn nhẹ: thuốc gây tê có thể lên cao hơn so với dự định, gây phong tỏa
thần kinh dẫn tới khó thơt nhẹ, tê bì hoặc liệt tạm thời cánh tay, vai, thân
mình.
+
Đau lưng do nhiều yếu tố cộng gộp, trong đó có tổn thương mô do đi kim vào vùng
sống lưng
+Đau
đầu do rò rỉ dịch não tủy qua màng cứng, giãn các mạch máu não gây tăng áp lực
não tủy (???)
+Nôn/buồn
nôn do tăng áp lực não-tủy
54. Sau
mổ trung bình bao lâu bệnh nhân sẽ trung tiện?
-
Trung bình sau khoảng 24-48h, bệnh nhân sẽ trung tiện được và bắt đầu có nhu
động ruột. Nếu hậu phẫu ngày 3 bệnh nhân vẫn chưa trung tiện được cần nghĩ đến
tắc ruột sau mổ.
55. So
sánh đường mổ dọc thân tử cung và đường mổ ngang trên vệ?
Dọc thân tử cung |
Ngang đoạn dưới |
MLT nhanh, dễ Ít tổn thương ĐM tử cung Ít tổn thương bàng quang Chảy máu nhiều hơn |
MLT chậm hơn Dễ tổn thương ĐM tc Dễ tổn thương bàng quang Chảy máu ít hơn |
Dọc dưới rốn |
Ngang trên vệ |
Cơ động hơn, có thể mở rộng vùng mổ dễ
dàng Không đạt được hiệu quả thẩm mĩ Dễ bị thoát vị vết mổ hơn |
Khó xẻ rộng hơn Nằm ngay nếp lằn bụng nên có tính thẩm mỹ
cao hơn Giảm hở vết mổ, giảm thoát vị Dễ bị nhiễm trùng hơn do máu tụ lại ở lớp
cân mạc của các cơ thành bụng Dễ tổn thương các thần kinh vùng chậu bẹn |
56. Tại
sao áo mổ và vải trong phẫu thuật lại có màu xanh?
-
Các nghiên cứu chỉ ra màu xanh giúp cho mắt
được thư giãn tốt nhất
khi nhìn vào. Áo và vải mổ thường có màu xanh do bác sĩ phẫu thuật thường xuyên tiếp xúc với đền công suất lớn và màu đỏ của máu
bệnh nhân, dễ bị mỏi mắt, chói mắt, lúc này màu xanh sẽ giúp mắt được
thư giãn tạm thời, giúp PTV tập trung hơn cho case mổ.
57. Tại sao công thức Nagale điều kiện chu kì kinh
phải 28 ngày?
-
CT Nagale: Ngày +7, tháng -3
-
Điều kiện: chu kì kinh đều 28 ngày, phóng
noãn xảy ra vào ngày 14 của thai kì, sản phụ nhớ rõ ngày đầu
kì kinh cuối và không
sử dụng thuốc tránh thai nội tiết trong vòng 2 tháng trước khi thụ thai
-
Sở dĩ điều kiện phải là chu kì kinh đều 28
ngày vì ngày dự sanh dựa trên công thức này là 280 ngày kể từ chu kì kinh cuối,
tức là khi tuổi thai đạt 38 tuần tuổi. Nếu chu kì kinh không phải 28 ngày sẽ dẫn
tới tính sai tuổi thai, dẫn tới dự đoán sai ngày dự sinh.
58. Các
nguy cơ của cơn co cường tính?
-
Cơn co cường tính là cơn co với tần suất
>= 5 cơn/10p, mỗi cơn kéo dài >=90s
-
Phải ngưng truyền oxytocin, cho thêm thuốc
giảm co nếu cần
-
Theo dõi trong vòng 30-45p, nếu không có
hiệu quả giảm co phải MLT hoặc sanh giúp nếu đủ điều kiện.
-
Nếu có đấu hiệu dọa vỡ/vỡ tc phải MLT cấp
cứu
-
Các nguy cơ có thể xảy ra:
+
Suy thai do lực từ cơn co tác động lên thai nhi
cộng với lưu lượng tuần hoàn mẹ-thai giảm
+
Cơn co tử cụng không phù hợp với sinh lí sẽ gây cản trở cho việc xóa mở CTC gây
chuyển dạ đình trệ
+
Nguy cơ nứt vỡ
TC, đặc biệt là ở những người có sẹo mổ cũ ở tc, sinh con nhiều lần,…
59. Phương
pháp tắm nắng cho trẻ sơ sinh?
-
Tùy vào vị trí địa lí và mùa, nên tắm nắng
trẻ trong khoảng thời gian thích hợp, thường là từ 6g-7g30p sáng, tránh tuyệt đối tắm nắng
trong khoảng 10h đến 16h
-
Khi tắm nắng cởi hết quần áo trẻ, lấy vải che mắt, gáy và bộ phận sinh dục tránh ảnh hưởng của
tia UV
-
Cần tránh nên lộng gió, tốt nhất tắm nắng
từng bộ phận
-
Không tắm nắng qua cửa kính vì
sẽ cản hết tia UV
-
Mỗi lần không quá
20 phút
-
Sau khi tắm nắng xong cần bù lượng nước đã mất cho trẻ
-
Có thể kết hợp trò chuyện, massage, cho trẻ
bú trong lúc tắm
-
Khi có biến đổi ngoài da sau khi tiến hành
tắm nắng, ngưng lại và đến gặp bác sĩ.
60. Mổ
lấy thai xếp vào loại PT nào?
-
MLT là trung phẫu (PT không đòi hỏi
kĩ thuật phức tạp, thường kết thúc trong thời
gian ngắn), PT sạch-nhiễm
(các PT liên quan đến hệ hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục nhưng chưa có biến chứng nhiễm trùng, được sử dụng kháng sinh dự phòng).
61. Nguy
cơ có thể xảy ra khi ối vỡ sớm?
-
Nhiễm
khuẩn
ối, nhiễm khuẩn hậu sản, nhiễm khuẩn chu sinh, suy hô hấp bào thai à
hạn chế khám trong bằng tay để giảm nguy cơ nhiễm trùng, nên sử dụng mỏ vịt khi
cần thiết.
-
Thiểu
ối,
sanh non, sa dây rốn, suy thai,…
-
Nhau bong non, thai chết trong tử cung.
-
Xử trí tùy theo tuổi thai:
+ Dưới 32 tuần: cố gắng dưỡng thai, thuốc trưởng thành
phổi, quản lí tình trạng nhiễm khuẩn, dùng KS phổ rộng
ngăn ngừa nhiễm trùng phổi (tối đa 7 ngày), thuốc
giảm co
+ 32-34 tuần: tương tự nhưng có thể cân nhắc chấm dứt
thai kì nếu phổi đã trưởng
thành, suy thai, nhiễm trùng ối.
+34-36 tuần: không còn chỉ định dùng thuốc trưởng thành
phổi, tư vấn chấm dứt thai kì nếu đánh giá phổi đã trưởng
thành (thường có chuyển dạ tự nhiên sau 24h vỡ ối), nếu
muốn trì hoãn thì quản lí nhiễm khuẩn tương tự
+ 37 tuần trở lên: khuyến cáo chấm dứt thai kì càng sớm
càng tốt để tránh những
nguy cơ cho mẹ và thai.
62. Ưu
khuyết điểm khi PTV đứng bên trái sản phụ khi MLT?
-
Khi đứng bên trái sản phụ, PTV dùng tay
trái để bắt con, tay phải có lực mạnh hơn để ấn vào đáy tử cung hỗ trợ đẩy bé
ra ngoài nhanh tránh ngạt. Mặc khác khi đứng bên trái tầm hoạt động của tay PTV
cung rộng hơn, không bị giới hạn bởi người phụ.
63. Trong
MLT, kẹp allis dùng để làm gì?
-
?
64. MLT
chủ động?
-
MLT chủ động là MLT khi chưa có chuyển dạ, mục đích lấy
thai và nhau thai ra khỏi tử cung qua đường rạch thành bụng và đường rạch tử
cung, không bao gồm thai lạc chỗ nằm trong ổ bụng hoặc khối thai đã vỡ vào ổ bụng.
-
Ưu điểm:
+ Có thể lựa chọn được thời điểm chấm dứt thai kì, có sự
chuẩn bị đầy đủ về dụng cụ, bác sĩ và sản
phụ
+ Khi có chống chỉ định sanh ngả âm đạo, MLT chủ động
là phương pháp tối ưu. VD: ngôi bất thường, bất xứng đầu
chậu,…
+ Khi mẹ và thai gặp vấn đề cần chấm dứt thai kì ngay,
không thể chờ chuyển dạ. VD: suy thai cấp, sa dây rốn,
nhau bong non,…
+ Giảm được khả năng bị ngạt, bị sang chấn do sinh khó
hay chuyển dạ kéo dài ở những thai yếu.
-
Khuyết điểm:
+ Thai phụ có thể gặp tai biến trong gây mê/gây tê, chảy
máu nhiều, đau vết mổ, nguy cơ nhiễm trùng cao, thời
gian phục hồi kéo dài và mất sức hơn nhiều so với sanh ngả âm đạo.
+ Nếu MLT chủ động khi thai chưa đủ tháng có thể gây
hội chứng phổi ướt ở trẻ. Ngoài ra nguy cơ về vàng da nhân, nhiễm trùng chu sinh, nhiễm trùng huyết, xuất huyết não,… cũng cao hơn so với chuyển dạ sanh.
65. Cắt
TSM ở vị trí 9 giờ được không?
-
Không được cắt TSM ở vị trí 9 giờ do dễ
gây chảy máu vì ở vùng này có tuyến Bartholin,
các mô xốp vùng âm hộ.
-
Cũng không được cắt TSM ở vị trí chính giữa
vì dễ phạm vào nút thớ trung tâm vùng sinh môn, cơ thắt hậu môn và trực tràng.
66. Mục
đích của lấy máu âm đạo sau mổ lấy thai?
-
Để tránh tụ máu ở
vùng âm đạo do những ngày sau sanh thai phụ ít vận động, tránh nguy cơ
nhiễm khuẩn hậu sản (?)
67. Trùng
68. Tại
sao chỉ mô tả CTC mở 10cm?
-
Vì khi CTC mở 10cm, đầu của thai nhi đã có
thể lọt khỏi TC xuống âm đạo, chuẩn bị cho giai đoạn sổ (ĐK lọt của các ngôi
sanh được đường âm đạo khoảng 9,5cm) (?)
69. Thuyên
tắc ối?
-
TTO do nước ối đi vào tuần hoàn mẹ gây ra
hàng loạt phản ứng ở các cơ quan trong cơ thể mẹ. Cơ chế của sự xâm nhập nước ối:
+
Rách màng ối và màng nền
+
Nhau bong ở rìa
+
Tổn thương ở thân tử cung và CTC
+ Áp lực buồng ối tăng cao đẩy ngược phân su và nước ối
vào máu mẹ
-
Yếu tố nguy cơ:
+
Lớn tuổi, đa sản, thai to, thai lưu
+
Cơn co tử cung cường tính
+
Ối vỡ non, ối vỡ sớm, chọc dò ối
+
Chuyển dạ đình trệ
+
Nhau bong non, nhau tiền đạo. nhau cài răng lược
+
Vỡ tử cung, rách đoạn cao đường sinh dục, chấn thương bụng
+
MLT, khởi phát chuyển dạ.
-
Triệu chứng LS: TTO tắc động chủ yếu lên hệ
hô hấp, tuần hoàn và quá trình đông cầm máu.
+ Các TC của TTO thường xuất hiện trong lúc chuyển dạ
và sau khi sổ thai 30p nhưng cũng có thể sớm hoặc muộn
hơn
+ Tương tự như TC của sốc phản vệ trong thai kì: khó thở
cấp, mạch nhanh, HA hạ, xanh tím, dấu phù phổi, rối loạn
TG, suy đa cơ
quan
+ Tim thai thay đổi, có thể nhịp tăng, nhịp giảm hoặc nhịp
phẳng
+ Biểu hiện tình trạng rối loạn đông-cầm máu hoặc xuất
huyết ồ ạt.
-
Xử trí: chủ yếu điều trị triệu chứng hỗ trợ
cơ thể vượt qua
+
Hỗ trợ thông khí
+
Cung cấp Oxy
+
Hỗ trợ tuần hoàn
+
Điều chỉnh rối loạn đông cầm máu
70. Nguy cơ mẹ và thai khi mẹ có Rh (-)?
-
Khi
mẹ Rh (-), trẻ cũng Rh (-), không có vấn đề ảnh hưởng, nhưng có
sự khó khăn hơn trong việc tìm nguồn máu để truyền,
nhất là những sản phụ chảy máu nhiều.
-
Khi
mẹ Rh (-), trẻ Rh (+) nhận gen từ bố, khi mang thai lần đầu,
máu của trẻ vào tuần hoàn của mẹ qua nhiều đường (VD các thủ thuật bấm ối, xoay
thai, kiểm soát tử cung, bóc nhau nhân tạo,…), kích thích máu mẹ sản xuất kháng
thể kháng D. Ở những lần mang thai sau, nếu thai tiếp tục
Rh (+), KT sẽ qua nhau vào máu con gây tán huyết, vàng da, suy tim, suy
gan…
-
Để ngăn ngừa tình trạng này, sản phụ trong
lần mang thai đầu tiên
có thể tiêm ngừa anti-D
ngay sau khi có bất kì nguy cơ nào máu mẹ sang con, chất này sẽ tìm và
phá hủy HC con trong tuần hoàn mẹ, tránh việc mẹ sản xuất KT. Nhưng một khi máu
mẹ đã có KT thì sẽ tồn tại vĩnh viễn, anti-D không còn tác dụng, việc cần làm
là theo dõi tình trạng thiếu máu và truyền máu cho thai nhi khi cần, tiên lượng
thường tốt.
71. Dấu
hiệu Frommel?
-
DH Frommel là dấu hiệu 2 dây chằng tròn bị kéo căng do thân tc bị đẩy lên trên,
gặp trong trường hợp dọa vỡ TC.
-
Dọa vỡ TC là một dấu hiệu báo trước tử
cung đã rất căng, có thể dẫn tới vỡ TC thật sự (trừ trường hợp TC có sẹo mổ cũ
không có dấu hiệu dọa vỡ), thường ở chỗ yếu nhất là đoạn
dưới tc.
-
Các DH của dọa vỡ TC:
+
Sản phụ đau nhiều do cơn co mạnh và nhanh
+
Dấu hiệu vòng band,
TC có hình quả bầu (có 1 eo thắt)
+
DH Frommel: dây chằng
tròn căng
+
Thai suy: tim thai nhanh, chậm hoặc không đều
+
Khám trong: ngôi còn cao, bất xứng đầu chậu,…cản trở đường ra của thai
+
Có thể nước tiểu đỏ.
72. Tại
sao ngôi mặt cằm sau không sanh ngả AĐ đc?
-
Vì đường kính sổ của ngôi mặt cằm trước là
hạ cằm-thóp trước = 9,5cm nên có thể lọt dễ dàng qua 3 eo. Còn ngôi mặt cằm sau
có đường kính lọt là ức-thóp trước =15cm, quá to
nên không thể lọt được phải MLT.
73. Điểm
mốc ngôi mông ở vị trí 6 giờ, kiểu thế là gì?
-
Cùng (trái/phải) sau
74. Các
mục đích của bấm ối?
-
Giảm áp lực buồng ối trong
đa ối
-
Cầm máu
trong nhau tiền đạo
-
Rút ngắn chuyển dạ ở
những thai phụ có bệnh lí nền
-
Khi ctc đã mở trên 8cm, đầu ối không còn
tác dụng nong CTC
-
Gây
sanh chỉ huy, NPLNC,
sanh thai thứ 2
trong song thai
75. CCĐ
của bấm ối?
-
Chưa vào chuyển dạ thật sự
-
CTC
chưa mở trọn trong các ngôi mông, ngang, mặt,… Qui tắc chung cho
ngôi bất thường là phải bảo vệ được sự nguyên vẹn của màng ối đến cùng.
-
Sa
dây rốn trong bọc ối
-
Mẹ nhiễm HIV
-
Mẹ nhiễm viêm gan C
76. Các
nguyên nhân gây bí tiểu sau sanh?
-
Bí tiểu sau sanh được định nghĩa sau khi
sanh hoặc rút sonde tiểu >=6 giờ, nước tiểu trong bàng quang >150ml mà sản phụ vẫn không đi tiểu được. Tình trạng này không nguy hiểm
nhưng gây ra sự khó chịu và làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hậu sản.
-
Các nguyên nhân gây bí tiểu sau sanh:
+ Sự chèn ép của đầu thai nhi lên bàng quang, niệu đạo
trong một thời gian dài sẽ gây liệt cơ năng bàng quang,
hoặc tổn thương niệu đạo gây đâu dẫn đến ức chế ý muốn
đi tiểu. (gặp nhiều ở chuyển dạ kéo dài)
+ Sự thay đổi đột ngột các cấu trúc giải phẫu của vùng
chậu cũng ảnh hưởng đến sự
nhạy cảm của bàng quang
+ Vết may TSM gây đau, dẫn đến việc tiểu khó, sợ đi tiểu
cuối cùng dẫn đến bí tiểu
+ Sản phụ đang có tình trạng nhiễm trùng tiểu làm đường
niệu phù nề bít tắc gây
bí tiểu
+ Khi bàng quang căng quá mức dẫn đến lớp cơ mất khả
năng co bóp, đồng thời gây mất
phản xạ đi tiểu
-
Xử trí:
+
Hướng dẫn sản phụ tập đi tiểu
+
Kháng sinh ngừa nhiễm khuẩn
+
Kháng viêm giảm phù nề đường niệu
+
Hỗ trợ tăng trương lực bàng quang, tăng khả năng co bóp.
77. Ưu điểm của kẹp dây rốn 1 thì? Sẵn tiện nói
luôn 2 thì :v
-
Kẹp dây rốn 1 thì (kẹp dây rốn muộn) là chỉ
kẹp cách chân rốn khoảng 2 cm rồi cắt sau khi sổ
thai, sau đó để cho cuống rốn tự rụng mà không
can thiệp gì thêm, khác với kẹp dây rốn 2 thì là chủ động cắt bỏ luôn cuống rốn.
+ Cách thực hiện: thực hiện khi cuộc sanh bình thường (bé
khỏe, mẹ khỏe, không cần tách mẹ và bé để hồi sức) sau khi sổ thai, lau bé, da kề da, chờ dây rốn hết đập (hoặc sau sổ thai 2-3 phút) lấy kẹp nhựa kẹp cách chân rốn 1,5-2cm, lấy kẹp kocher vuốt máu dây rốn về phía mẹ rồi kẹp cách kẹp nhựa 2cm -> cắt rốn sát kẹp nhựa.
+ Ưu điểm: Xem câu 40
+ Khuyết điểm: thời gian chăm sóc rốn kéo dài, nguy cơ nhiễm trùng rốn, chảy máu do cọ sát cuống rốn.
- Kẹp dây rốn 2 thì làm trong những trường hợp cần tách mẹ và bé sớm để hồi sức bé hoặc mẹ.
+ Cách thực hiện:
. Sau khi bắt bé, kẹp dây rốn bằng kẹp Kelly cách chân rốn 20cm, sau đó kẹp 1 kẹp
Kelly khác vuốt máu và kẹp cách kẹp Kelly vừa rồi 2cm về phía mẹ rồi dùng kéo cắt giữa 2 kẹp (Sau đó thực
hiện các thủ thuật hồi sức)
. Sau khi thực hiện hồi sức xong, dùng kẹp nhựa kẹp cách chân rốn 1,5cm rồi dùng kẹp Kelly khác vuốt máu và kẹp cách kẹp nhựa 2cm rồi dùng kéo cắt ở giữa.
+ Ưu điểm:
. Thời gian gấp cần hồi sức mẹ ngay sau sanh.
. Giữ lại cuống rốn để cấp cứu trẻ sau sanh (truyền dịch)
. Khi đòi hỏi phải truyền dịch kéo dài nhiều ngày hoặc các dịch có nguy
cơ gây hoại tử tĩnh mạch ngoại biên, thay máu trong vàng da nhân hoặc đo áp lực
tĩnh mạch trung tâm,… sẽ chọn tĩnh mạch rốn
78. Cách
khám “đau vết mổ cũ”?
-
Cần khám ngoài cơn go TC, ấn ngang phía trên xương vệ dọc theo đường mổ cũ và quan sát
nét mặt sản phụ, nếu đau có nguy cơ nứt vết mổ cũ/vỡ tử cung.
79. Cách
khám độ xóa CTC ở người con so?
-
Ở con so, CTC xóa trước mở sau.
-
Đưa tay vào 2 túi cùng bên sát cổ tử cung:
+
3cm: xóa 0%
+1,5cm
: xóa 50%
+
0 cm: xóa 100%
80. PARA 0010 là con so hay con rạ?
-
Con so được định nghĩa là khi người sản phụ
mang 1 thai có khả năng sống (>22 tuần tuổi).
è Con
so
81. Mục
đích của thủ thuật Leopold?
-
Leopold 1 để xác định phần nào của thai ở
cực đáy tử cung
-
Leopold 2 để xác định bên nào là lưng, bên
nào là chi của thai
-
Leopold 3 để xác định phần nào của thai ở
CTC, xác định lại ngôi thai
-
Leopold 4 để xác định thai đã lọt hay chưa
è Mục
đích xác định ngôi, thế và độ lọt của thai.
82. Các
cách làm tăng lượng oxy đến thai nhi trong cuộc chuyển dạ?
-
Trong cuộc chuyển dạ, sở dĩ thai nhi đối mặt
với tình trạng thiếu oxy là do các nguyên nhân sau:
+ Do hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới dẫn tới giảm lưu lượng máu về tim, gây tụt huyết áp làm cho áp lực mạch máu mẹ đến hồ huyết giảm dẫn tới giảm cấp máu bão hòa oxygen cho thai nhi.
+ Trong chuyển dạ, việc co thắt cơ tử cung cũng làm cho các mạch máu xuyên qua thành cử cung bị vặn xoắn, khi cường độ cơn co vượt quá huyết áp của các mạch máu bị xoắn thì sự cấp máu bão hòa oxy cho hồ huyết sẽ bị giảm sút, dẫn tới thiếu oxy cho thai. Tương tự với máu giàu CO2 đi ra khỏi hồ huyết.
+ Các cơn co tử cung nếu quá dồn dập sẽ làm ngắn thời gian hồi phục của tuần hoàn, gây gián đoạn tuần hoàn mẹ và thai.
+ Cơn co tử cung gây đau làm cho sản phụ thở nhanh, nông, dẫn tới rối loạn thông khí mẹ, cũng ảnh hưởng đến sự cung cấp oxy cho thai.
-
Khi giải quyết được các vấn đề trên sẽ
giúp làm tăng lượng oxy đến thai nhi trong cuộc chuyển dạ:
+
Thở oxy
+ Nằm nghiêng trái (giúp giảm sự chèn ép tĩnh mạch chủ dưới)
+ Điều chỉnh rối loạn cơn co (ngưng dùng oxytocin hoặc thêm thuốc giảm co nếu cơn co mạnh, nhanh, co cường tính)
+
Truyền dịch đẳng trương (để nâng huyết áp của mẹ)
+
Có thể sử dụng các biện pháp giảm đau sản khoa.
83. Trùng
84. Khi
hút nhớt cho trẻ sơ sinh thì hút mũi trước hay hút miệng trước?
-
Hút miệng trước, hút mũi sau (?).
85. Tại
sao khi kẹp rốn lại vuốt dây rốn về phía người mẹ?
-
Vuốt dây rốn về phía mẹ chính là vuốt hết
lượng máu đang ứ trong mạch máu rốn phần định kẹp cắt về phía bánh nhau, tránh
bắn máu ra xung quanh khi cắt.
86. Hội
chứng Sheehan?
-
Hội chứng Sheehan còn gọi là HC suy tuyến yên sau đẻ,
xảy ra do tình trạng mất máu cấp số lượng lớn trong cuộc
chuyển dạ, dẫn đến thiếu máu lên não, gây
tổn thương tuyến yên là tuyến nội tiết quan trọng
nằm ở nền sọ.
-
Do tuyến yên tiết ra các hormon có vai trò
chỉ huy, điều hòa việc tiết các hormon khác, nên việc tổn thương tuyến này kéo
theo sụt giảm hàng loạt các hormon khác của tuyến thượng thận, tuyến giáp, tuyến
nội tiết-sinh dục. Biểu hiện thường khá mơ hồ, âm ỉ kéo dài trong nhiều tháng,
nhiều năm, thường gặp trước hết là mệt mỏi, chán ăn, mất tập trung,…,
sau đó là các triệu chứng do thiếu hụt các hormon tương ứng gây ra. Đây là loại
tổn thương không hồi phục được.
87. Hội
chứng Couvelaire?
-
HC Couvelaire (còn gọi là phong huyết tử
cung-nhau) là thể nặng của nhau bong non, gây ra do khối máu tụ sau
bánh nhau lớn, đè ép làm bánh nhau bong ra hoàn toàn trước khi có chuyển dạ. Triệu
chứng LS:
+
HC mất máu cấp mức độ nặng
+ Tình trạng chảy máu âm đạo không tương xứng với mất máu toàn thân
+
Tử cung cứng như gỗ và rất đau
+
Tim thai (-)
+
Thường kèm TSG
+
Rối loạn đông máu, xuất
huyết đa tạng
+
CTM: TC, Fibrinogen, HC, Hct đều giảm
88. Các
nguyên nhân gây đờ tử cung sau sanh?
-
Chất lượng cơ tử cung kém do
mang thai nhiều lần, có sẹo mổ cũ…
-
Tử cung bất thường:
dị dạng, tử cung đôi, u xơ tc,…
-
Tử cung căng giãn quá mức do đa thai, thai to, đa ối
-
Nhiễm trùng ối
-
Sót nhau
-
Bệnh lí nền làm cơ thể mẹ suy nhược: tim mạch,
HA, TSG,…
-
Sử dụng thuốc mê, thuốc tê,…
-
Chuyển dạ đình trệ
89. Bộ
dụng cụ phẫu thuật cơ bản có bao nhiêu cây Kelly?
-
12 cây
90. Trùng
91. Chỉ
Safil 3.0 có dùng để may da được không?
-
Là chỉ tự tiêu,
vẫn có thể dùng để may da
được.
92. Các
phương pháp cơ học điều trị BHSS do đờ tử cung?
-
Xoa bóp đáy tử cung
-
Chẹn ĐM chủ bụng (dùng
nắm tay ấn mạnh lên ĐM chủ bụng hạn chế máu đến tc)
-
Chẹn buồng tử cung (mục
đích để gia tăng áp lực trong buồng tử cung, làm giảm chảy máu, có thể chèn bằng gạc hoặc bằng bóng
chèn)
-
Ép ngoài tử cung bằng 2 tay
-
Ép trong và ngoài tử cung (một
tay ép tử cung qua thành bụng, một tay đưa vào CTC để tử cung chèn giữa 2 tay –
hiện tại ít dùng)
93. Triệu
chứng LS giúp chẩn đoán BHSS do tổn thương đường sinh dục?
-
Máu đỏ tươi chảy liên tục
ra âm đạo dù tử cung đã co hồi tốt
-
Khám thấy vết rách
và máu tụ đường sinh dục.
94. Nguyên
nhân làm kích thước tử cung không phù hợp tuổi thai?
-
Tử cung to hơn tuổi thai: nhớ nhầm ngày
kinh cuối, đa thai, đa ối, thai trứng,…
-
Tử cung nhỏ hơn tuổi thai: nhớ nhầm ngày
kinh cuối, thiểu ối, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, thai ngoài tử cung, ối
vỡ…
95. Nguy
cơ của ối vỡ/đa ối?
-
Ối vỡ non:
+ Nhiễm trùng ối, nhiễm trùng hậu sản, suy hô hấp sơ
sinh, nhiễm trùng sơ sinh
+
Thiểu ối à
thiểu sản phổi, biến dạng chi, chèn ép dây rốn.
+
Nhau bong non, thai chết trong tử cung.
-
Đa ối:
+
Sanh non
+
Sanh khó do tăng trương lực cơ bản cơ tử cung
+
Sa dây rốn
+
Ngôi bất thường
+
Rối loạn cơn co tử cung
+
BHSS do đờ tử cung
+
Thai lưu, tử vong chu sinh cao do dị dạng bẩm sinh.
96. Trong
ngôi mông, trường hợp nào thấy phân su nhưng không chẩn đoán suy thai?
-
Khi thấy phân su sau khi màng ối đã vỡ thì
không được chẩn đoán suy thai
-
Ngôi mông đã lọt (do khung chậu chèn ép sẽ
gây tống phân su ra)
97. Mục
đích nội xoay thai? Ngoại xoay thai?
-
Ngoại xoay thai là phương pháp xoay thai bên ngoài tử cung thông qua thành bụng, được
tiến hành khi thai gần đủ tháng, mục đích là biến
ngôi mông, ngôi ngang thành ngôi thuận.
-
Nội xoay thai là thủ thuật xoay thai trong buồng tử cung, tiến hành khi đẻ, mục
đích là biến ngôi ngang thành ngôi mông trong chuyển dạ sinh thai thứ 2 trong
song thai.
98. Trong
ối vỡ non, sau lần khám âm đạo đầu tiên loại trừ sa dây rốn, bao lâu mới được
khám lại?
-
Có thể khám bằng mỏ vịt, hạn chế khám bằng
tay. Chỉ khám bằng tay lại khi có dấu hiệu chuyển dạ tích cực, xóa mở CTC, ngôi
thai tiến triển trên biểu đồ chuyển dạ.
99. Trùng
100.
Ối phồng hay ối dẹt tiên lượng sanh tốt
hơn?
-
Ối
dẹt có tiên lượng sanh tốt hơn ối phồng vì:
+
Ối dẹt gợi ý cho tình trạng ngôi thai đã bình chỉnh tốt
+ Ối phồng gợi ý cho tình trạng ngôi thai chưa bình chỉnh
tốt, ngôi bất thường, đa ối,... đều gây ra bất lợi cho một cuộc chuyển dạ.
101.
Khối cầu an toàn là gì? Các nguyên nhân
không hình thành khối cầu?
-
Sau khi sanh, tử cung co rút lại trong 3-4
giờ tạo thành 1 khối chắc, gọi là khối cầu an toàn, lúc này đáy tử cung ở ngay
dưới rốn.
-
Các nguyên nhân không hình thành khối cầu
an toàn:
+ Đờ tử cung sau sanh: tc mềm nhão, đáy tử cung ngày
càng cao trên rốn do hiện tượng ứ máu trong buồng tử cung
+ Tình trạng mẹ suy kiệt, mất máu quá nhiều, còn sót nhau trong buồng tử cung, tử cung căng giãn quá mức do đa thai, thai to, đa ối,… đều làm chậm quá trình hình thành khối cầu an toàn (?).
102.
Các nguyên nhân gây vỡ tử cung trong thời
kì mang thai?
-
Tử cung có sẹo mổ cũ dọc thân
-
Tử cung có sẹo mổ
lấy thai từ 2 lần trở lên
-
Bóc nhân xơ tử cung
-
Nạo phá thai nhiều lần
-
Vết mổ cũ lần trước bị nhiễm khuẩn
103.
Tại sao nhau bong non lại gây rối loạn
đông máu?
-
Cơ chế hình thành rối loạn đông máu trong
nhau bong non trước hết là do sự tiêu thụ quá mức các yếu
tố đông máu do tình trạng chảy máu sau nhau. Bên cạnh đó, áp lực từ khối
máu tụ lên các gai nhau làm cho bánh nhau và màng rụng phóng
thích thromboplastin, gây nên tình trạng DIC, làm giảm hơn nữa các yếu tố
đông máu.
-
Sự hình thành DIC
kích thích chuyển plasminogen thành plasmin. Plasmin ly giải fibrin, tức
là sự tiêu sợi huyết, mà sản phẩm tạo ra là các chất có tính chống đông máu.
104.
Theo dõi chuyển dạ bao lâu để kết luận
“CDNTT”?
-
Thường
sau 4h
theo dõi mà không có sự tiến triển của ngôi thai,
độ xóa mở CTC và độ lọt dù
đã đạt đủ số cơn co cần thiết (3 cơn/10p, mỗi cơn 20s) thì chẩn đoán
CDNTT
105.
Kéo dây rốn có kiểm soát bao nhiêu lần thì
chuyển sang bóc nhau nhân tạo?
-
Theo phác đồ Từ Dũ, tối đa có thể thực hiện
5 lần (Cách thực hiện: Sau khi kéo dây rốn lần 1 khoảng 15-30s mà dây rốn không
xuống thêm, ngưng kéo dây rốn đợi cơn gò TC sau làm TC gò tốt mới thực hiện lần
2. Nếu tối đa 5 lần không được sẽ chuyển bóc nhau bằng tay).
106.
Các phương pháp làm giảm nguy cơ chèn ép
dây rốn khi có sa dây rốn?
-
Cho sản phụ nằm đầu
thấp, mông cao, kê gối dưới lưng
-
Đưa tay vào trong âm đạo đẩy ngôi thai lên cao nếu ối đã vỡ
-
Không cho sản phụ rặn
-
Nếu dây rốn sa ra ngoài âm đạo, bọc lại bằng
1 khăn ấm, ẩm.
107.
Tại sao thai vô sọ, thai lưu, ngôi mông lại
CCĐ bấm ối?
-
Mục đích của bấm ối là khi đầu ối không còn tác dụng nong CTC nữa,
bấm ối để đầu thai nhi sẽ
thực hiện tiếp nhiệm vụ này. Trong trường hợp thai vô sọ, thai lưu, ngôi
mông, mục đích bấm ối này không còn nữa, nên cũng sẽ không tiến hành bấm ối.
Thông thường cần giữ tính nguyên vẹn của màng ối cho đến khi CTC mở trọn để
tránh nhiễm trùng (đồng thời giữ đến CTC mở ít nhất 8cm thì mới hết tác dụng
nong CTC của đầu ối).
108.
Phân loại dây rốn thắt nút?
-
Có thể phân loại dây rốn thắt nút thật và
dây rốn thắt nút giả, vì trên siêu âm rất khó có thể chẩn đoán chính xác.
-
Dây rốn thắt nút giả thực chất là một nốt
phình, lồi từ bên trong dây rốn ra ngoài, nhận diện nhầm trên siêu âm, không ảnh
hưởng đến mẹ và thai
-
Dây rốn thắt nút thật là khi thực sự có sự
thắt từ bên ngoài dây rốn, hiếm gặp nhưng gây ảnh hưởng nặng đến thai. Trong thắt
nút thật còn chia thành nút lỏng và nút đặc.
109.
Tại sao tốc độ truyền oxytocin trong tăng
co là 8-10 giọt/phút?
Oxytocin có tác dụng làm tăng cơn co tử cung cả về tần số
lẫn cường độ. Chính vì vậy, nếu sử dụng ở liều lượng không thích hợp sẽ gây nên các cơn co cường tính rất nguy hiểm cho mẹ và thai. Ở VN khuyến cáo sử dụng oxytocin theo phác đồ liều thấp, tức là khởi đầu với liều thấp nhất có tác dụng lên cơn co là khoảng 3mUI/phút. Nồng độ này tương đương với tốc độ truyền khoảng 7-10 giọt/phút. Cần lưu ý phải chỉnh giọt trên G5% đơn thuần trước rồi mới pha Oxytocin vào.
Nếu sau 30p, số cơn co không đạt được như mong muốn (3
cơn/10p) thì điều chỉnh tốc độ truyền thêm 5-10 giọt/phút. Cần lưu ý theo dõi cơn co, tim thai, tổng trạng của sản phụ trong quá trình truyền. Mỗi 30p chỉ được điều chỉnh tốc độ truyền 1 lần.
110.
Các tác dụng của Misoprostol trong sản
khoa?
- Misoprostol bản chất là Prostaglandin E1, có tác dụng
làm mềm CTC đồng thời tăng cơn co TC, tuy nhiên rất hay gây cơn co cường tính.
- Misoprostol hiện bị cấm sử dụng trong thai kì với mục
đích khởi phát chuyển dạ ở thai đủ tháng. Tuy nhiên trên LS, người ta vẫn dùng Misoprostol 50mcg (1/4v 200mcg) đặt âm đạo với mục đích làm mềm CTC. Misoprotol cũng được dùng để khởi phát chuyển dạ ở những thai chết lưu trong tử cung. Một chỉ định khác nữa là để dự phòng và điều trị BHSS.
111.
Trùng
112. Những nguyên nhân gây RLĐM trong sản khoa
RLĐM trong sản khoa thường biểu hiện dưới dạng DIC rất nguy hiểm cho mẹ và thai. Các nguyên nhân thường gặp:
+ Nhau tiền đạo
+ Thuyên tắc ối
+ Nhiễm trùng
ối, nhiễm trùng bào thai
+ Nhau bong
non
+ Sót thai lưu trong buồng tử cung
+ Thai trứng
+ Nhau cài răng lược
+ TSG/SG (còn
có Hội chứng HELLP)
+ Sốc kéo dài do bất kì nguyên nhân
nào
+ BHSS
+ Vỡ tử cung
113.
Tiêu chuẩn lâm sàng chẩn đoán thuyên tắc ối?
- TTO thường xảy ra từ lúc chuyển dạ đến 30 phút đầu sau sanh. Đôi khi cũng xảy ra trong thai kì, sau nạo phá thai, chấn thương vùng bụng hoặc 48h sau sanh.
- Các TC của TTO thường xuất hiện rất nhanh, giống như bệnh cảnh của một sốc phản vệ trong thai kì:
+ Khó thở, ho, DH phù phổi cấp
+ HA tụt, nhất là HA tâm trương
+ Xanh tím đầu chi, môi
+ Co giật, rối loạn tri giác
+ Đau ngực
+ Rối loạn đông máu
+ Ngưng tim
+ Biến đổi nhịp tim thai do thiếu oxy cung cấp cho thai: nhịp nhanh, nhịp chậm, nhịp giảm muộn, nhịp bất định, nhịp phẳng,…
114. Mục đích của NPLNC là gì?
Mục đích NPLNC là để đánh giá một cuộc chuyển dạ nghi ngờ là bất xứng đầu chậu (thai to khung chậu bình thường hoặc thai bình thường khung chậu giới hạn) nhằm lựa chọn phương pháp sanh ngả âm đạo hay mổ lấy thai.
115.
Tại sao TSG chỉ được chẩn đoán sau tuần
20?
- Cơ chế bệnh sinh của TSG hiện vẫn chưa rõ, nhưng giả thuyết được chấp nhận nhiều nhất là do sự xâm nhập không hoàn toàn của nguyên bào nuôi từ ngoài gai nhau vào các động mạch xoắn của tử cung. Các nguyên bào nuôi thay đổi cấu trúc (giả mạch máu) để thay thế cho các tb nội mô trong ĐM xoắn làm cho khẩu kính các ĐM này mở rộng, giảm kháng trở để tăng lưu lượng máu cung cấp cho nhau thai ở giai đoạn sau của thai kì khi thai phát triển mạnh cần nhu cầu oxy cao. Trong TSG, hiện tượng này chỉ xảy ra ở lớp nông màng rụng, còn sâu trong cơ tc ĐM vẫn hẹp. Như vậy, bánh nhau mới là nguyên nhân chính gây ra TSG, chứ không phải thai.
- Cũng theo giả thuyết trên, bệnh sinh TSG được chia thành 2 giai đoạn:
+ GĐ 1: trước tuần 20 của thai kì, đã có hiện tượng thiếu máu ở bánh nhau, tuy nhiên chưa có biểu hiện hay triệu chứng LS.
+ GĐ 2: sau tuần 20 của thai kì, liên quan đến hậu quả thiếu tưới máu bánh nhau, làm thay đổi một số hoạt chất sinh học, dẫn tới rối loạn nội mô mẹ à co mạch/ thoát dịch mao mạch à biểu hiện ra LS.
116.
Khi nào chọn đường mổ dọc thân tc?
- Chọn đường mổ dọc thân tử cung khi:
+ Đoạn dưới tử cung chưa thành lập. VD: ngôi ngang, thai non tháng,…
+ Nhau tiền đạo
bám ở mặt trước đoạn dưới TC
+ VMC gây dính không thể vào đoạn dưới được
+ Khâu vỡ tử cung
117.
Hậu sản là khoảng thời gian 6 tuần sau
sanh
118.
Khối cầu an toàn thường tồn tại khoảng 2h
đầu sau sanh
119. Tốc độ co hồi tc ngày đầu sau sanh khoảng 2-3cm,
những ngày sau 1cm/ngày
(Lưu ý: ngang rốn là cỡ trên vệ 13cm)
120.
Những trường hợp làm thay đổi tốc độ co hồi
tử cung?
- Số lần đẻ:
con so co hồi tốt hơn con rạ
- Phương pháp
đẻ: sanh thường co hồi tốt hơn sanh mổ
- TT nhiễm trùng sẽ làm chậm co hồi tc
- Xoa bóp đáy
tc đúng cách giúp co hồi nhanh hơn
- Đi tiểu sớm ngay khi có thể làm bàng quang bớt căng, sẽ giúp tc co hồi tốt hơn
- Tập vận động
sớm giúp co hồi tốt hơn
121.
Xem câu trên
122.
Mô tả cách chăm sóc TSM?
- Giữ cho vùng TSM luôn khô ráo, sạch sẽ: vệ sinh TSM sau khi đi tiêu, tiểu, thay băng vệ sinh thường xuyên
- Tránh việc gây áp lực lên vùng TSM dễ gây sa sinh dục sau này như: tập tiểu, tránh bí tiểu hay tiểu khó sau sanh (có thể rửa vùng TSM bằng nước ấm vòi sen trước khi đi tiểu), tránh bị táo bón. Hạn chế đứng hoặc ngồi quá lâu, nên nằm luân phiên mỗi bên, gác chân lên gối
- Hạn chế vận động mạnh, đặc biệt là việc bước đi
- Tập thể dục vùng sàn chậu càng sớm càng tốt.
123.
Nguyên nhân gây đau lưng cho sản phụ sau
sanh?
- Tử cung lớn dần làm suy yếu cơ bụng, cột sống đổ về phía trước khiến lưng bị căng và cong hơn.
- Sự tăng cân nhiều khi mang thai làm tăng áp lực lên cột sống và các cơ
- Sự thay đổi estrogen và progesterol trong lúc mang thai làm ành hướng đến dây chằng và các khớp
- Tư thế cho
bú sai cách.
- Nhiễm trùng
tiểu
- Bí tiểu gây
thận ứ nước
124,125,126.
Nguyên nhân, hậu quả và cách xử trí bí tiểu sau sanh?
-
Nguyên nhân:
+ Sự chèn ép của ngôi thai lên bàng quang và niệu đạo trong thời gian dài sẽ gây liệt cơ năng bàng quang, tổn thương các cấu trúc đường niệu gây đau dẫn đến sợ đi tiểu, thay đổi tạm thời giải phẫu vùng chậu làm thay đổi sự nhạy cảm của bàng quang.
+ Bàng quang căng giãn kéo dài dẫn đến mất khả năng co bóp
+ Trong quá trình chuyển dạ, ngôi thai chèn ép lên bàng quang và đường niệu kéo dài sẽ gây phù bàng quang và đường niệu, cản trở đường ra của nước tiểu
+ Vết may TSM gây đau cũng ức chế ý muốn đi tiểu của sản phụ
+
Các nhiễm trùng đường niệu hậu sản gây phù nề niệu đạo.
-
Hậu quả:
+
Gây cảm giác khó chịu cho sản phụ
+
Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu sau sanh
+ Ảnh hưởng đến tốc độ co hồi tử cung, gây mất máu nhiều sau sanh
-
Xử trí:
+
Tập đi tiểu dù không có nước tiểu
+
Kháng viêm giảm sưng nề đường niệu
+
Kháng sinh chống nhiễm trùng
+
Thuốc tăng trương lực cơ bàng quang và hỗ trợ co bóp.
0 Bình Luận
Đăng nhận xét